LUẬT TIẾP CẬN THÔNG TIN – BẢO ĐẢM QUYỀN DÂN BIẾT, DÂN BÀN, DÂN KIỂM TRA

LUẬT TIẾP CẬN THÔNG TIN – BẢO ĐẢM QUYỀN DÂN BIẾT, DÂN BÀN, DÂN KIỂM TRA

1. Cơ sở pháp lý

Luật Tiếp cận thông tin số 104/2016/QH13 được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 06/4/2016, có hiệu lực từ 01/7/2018.

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 13/2018/NĐ-CP ngày 23/01/2018 quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật này.

Ngoài ra, Thông tư số 46/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định chi tiết về chi phí in, sao, chụp và gửi thông tin.

Luật là cơ sở pháp lý quan trọng nhằm bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân, thúc đẩy tính công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan nhà nước, góp phần xây dựng chính quyền liêm chính, kiến tạo, phục vụ Nhân dân.

2. Người có quyền tiếp cận thông tin

  • Công dân Việt Nam có quyền yêu cầu cung cấp thông tin, gồm:

  • Người đủ năng lực hành vi dân sự tự mình yêu cầu;

  • Người mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thông qua người đại diện hợp pháp;

  • Trẻ em dưới 18 tuổi thông qua người đại diện theo pháp luật.

  • Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có quyền yêu cầu cung cấp thông tin liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ hợp pháp của mình.

3. Phạm vi và trách nhiệm cung cấp thông tin

  • Cơ quan nhà nước các cấp có trách nhiệm cung cấp thông tin do mình tạo ra trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp thông tin thuộc diện không được tiếp cận.

  • UBND cấp xã có trách nhiệm cung cấp thông tin do mình tạo ra và thông tin nhận được để trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước tại địa phương, bảo đảm công dân cư trú trên địa bàn có thể tiếp cận thông tin một cách thuận lợi, kịp thời.

4. Phân loại thông tin theo mức độ tiếp cận

  • Thông tin công dân được tiếp cận:

Mọi thông tin do cơ quan nhà nước tạo ra, trừ thông tin thuộc danh mục hạn chế hoặc cấm tiếp cận.

  • Thông tin được tiếp cận có điều kiện:

Gồm thông tin liên quan đến:

  • Bí mật kinh doanh, khi có sự đồng ý của chủ sở hữu;

  • Bí mật đời sống riêng tư, cá nhân, hoặc gia đình, khi có sự đồng ý của người có liên quan;

• Trường hợp đặc biệt, cơ quan có thẩm quyền được phép cung cấp vì lợi ích công cộng hoặc sức khỏe cộng đồng.

  • Thông tin công dân không được tiếp cận:

Gồm thông tin thuộc bí mật nhà nước, thông tin ảnh hưởng đến quốc phòng – an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng; thông tin nội bộ, tài liệu đang soạn thảo, hoặc thông tin có thể gây nguy hại đến tính mạng, tài sản của người khác.

5. Hình thức và cách thức tiếp cận thông tin

Công dân có thể:

  • Tự do tiếp cận thông tin được công khai qua:

  • Cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;

  • Niêm yết tại trụ sở;

  • Phương tiện thông tin đại chúng, công báo, họp báo, phát thanh, truyền hình, sinh hoạt cộng đồng.

  • Yêu cầu cơ quan nhà nước cung cấp thông tin qua:

  • Trực tiếp tại trụ sở cơ quan;

  • Mạng điện tử;

  • Dịch vụ bưu chính, fax.

6. Thời hạn và chi phí cung cấp thông tin

  • Thời hạn:

  • Cung cấp ngay đối với thông tin đơn giản, có sẵn;

  • Không quá 10 ngày làm việc với thông tin phức tạp (có thể gia hạn tối đa thêm 10 ngày);

  • Qua mạng điện tử: chậm nhất 3 ngày đối với thông tin đơn giản, 15 ngày đối với thông tin phức tạp.

  • Chi phí:

  • Miễn phí khi đọc, nghe, xem, ghi chép tại trụ sở hoặc qua mạng điện tử;

  • Trả chi phí thực tế cho việc in, sao, chụp, gửi thông tin qua bưu chính, fax.

7. Các trường hợp từ chối cung cấp thông tin

Cơ quan nhà nước có quyền từ chối khi:

  • Thông tin thuộc diện không được tiếp cận hoặc chưa đủ điều kiện tiếp cận;

  • Thông tin không thuộc trách nhiệm của cơ quan;

  • Đã cung cấp cho cùng người yêu cầu từ trước (trừ trường hợp chính đáng);

  • Việc cung cấp vượt quá khả năng đáp ứng hoặc ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan;

  • Người yêu cầu không thanh toán chi phí hợp lệ.

8. Ý nghĩa và mục tiêu của Luật

Luật Tiếp cận thông tin là công cụ pháp lý quan trọng giúp:

  • Bảo đảm quyền làm chủ của Nhân dân, thực hiện phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”;

  • Tăng cường tính minh bạch, trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước;

  • Góp phần phòng, chống tham nhũng, xây dựng chính quyền số, xã hội số trong tiến trình chuyển đổi số quốc gia.

Nguồn: Luật Tiếp cận thông tin số 104/2016/QH13; Nghị định số 13/2018/NĐ-CP; Thông tư số 46/2018/TT-BTC; Bộ Tư pháp.

Biên soạn: Từ các văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.

Trang thông tin điện tử xã Liên Minh – Ninh Bình.

 

Quay lại
Chia sẻ:

Để lại bình luận

Địa chỉ email của bạn sẽ không được công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *